Ứng Dụng Chuẩn Nhân Lực EAS IHHRM G23.0 Toàn Cầu Trong Triển Khai Đánh Giá, Xếp Loại Đơn Vị Học Tập

Create: 금, 09/02/2022 - 12:44
Author: admin
Tác giả
TS. Bùi Phương Việt Anh

ỨNG DỤNG CHUẨN NHÂN LỰC EAS IHHRM G23.0 TOÀN CẦU TRONG TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐƠN VỊ HỌC TẬP - KINH NGHIỆM THỰC TIỄN TẠI EAS VIỆT NAM

TS. Bùi Phương Việt Anh

Chủ tịch Hội đồng học thuật, Tổng Giám đốc EAS Việt Nam

Tóm tắt

            Xây dựng hệ thống giáo dục hội nhập hiệu quả gắn với nhiệm vụ xây dựng Văn hoá đại học hội nhập quốc tế là yêu cầu cấp bách cho mỗi quốc gia đổi mới trước làn sóng cách mạng công nghiệp 4.0. Nhiệm vụ này đặt ra hàng loạt thách thức cho quốc gia và các đại học phải nâng tầm hệ sinh thái nhân lực được đào tạo. Từ đó đặt ra nhiệm vụ xây dựng triết lý giáo dục gắn với mô hình đào tạo cạnh tranh, mô hình quản trị chất lượng học thuật,… làm tiền đề cho một xã hội học tập, tổ chức học tập, cá nhân học tập suốt đời hiệu quả và thực tế. Thông qua bài học của EAS Việt Nam đã và đang ứng dụng Chuẩn nhân lực EAS IHHRM G23.0 toàn cầu trong xây dựng và đánh giá mô hình học tập cùng kết quả đã đạt được sẽ tạo ra cái nhìn mới trong thiết lập hệ sinh thái nhân lực của thời đại và kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo và nhân lực đa nhiệm toàn cầu.

Từ khoá: Chuẩn nhân lực EAS IHHRM G23.0, đơn vị học tập đại học, văn hoá đại học, nguyên lý giáo dục, mô hình đại học cạnh tranh.

1. Đặt vấn đề

Bước sang thế kỷ 21, với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra nhiều cơ hội cho các quốc gia, khu vực cũng như đặt ra thách thức cho hệ thống nhân lực toàn cầu bài toán nan giải làm sao để thích ứng và phát triển trong thế giới cạnh tranh khốc liệt kia. Từ đó, đây cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng mang tính sống còn của các cơ sở giáo dục trong việc chuyển mình để theo kịp yêu cầu của thị trường lao động cũng như các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ cho nhiệm vụ của giáo dục thời kỳ mới. Việc thị trường lao động đòi hỏi khắt khe hơn, thế giới phẳng hơn và đặc biệt sự bùng nổ của công nghệ và internet, trí tuệ nhân tạo (AI) đã và đang đòi hỏi các cơ sở giáo dục đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học phải thích ứng tốt hơn cho sứ mệnh lịch sử của nó. Có thể coi thế kỷ 21 lại một lần nữa chúng ta chứng kiến khủng hoảng học thuật ở hầu khắp các quốc gia, cơ sở giáo dục toàn cầu khi bùng nổ đại dịch covid toàn cầu làm thay đổi nhận thức và tư duy của các nhà giáo dục, các nhà tuyển dụng và chính sách của các chính phủ trong hoạch định hệ thống các cơ sở đào tạo bậc đại học và phát triển dịch vụ giáo dục cho mục tiêu nguồn nhân lực toàn cầu đa nhiệm.

Chính trong bối cảnh đó, EAS Việt Nam - một tổ chức giáo dục quốc tế có mô hình quản trị chất lượng tương đương với đại học quốc tế - đã triển khai thành công MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỌC TẬP QUỐC TẾ THEO CHUẨN EAS IHHRM G23.0 TOÀN CẦU với một MÔ HÌNH VĂN HOÁ ĐẠI HỌC QUỐC TẾ cách mạng trong tư duy và sự hiện diện tạo ra các nhân lực đa nhiệm quốc tế có “dáng vóc của một Người mẫu, sức khoẻ của một Vận động viên Olympic, trí tuệ của một Học giả, tài ăn nói như một Thuyết gia, cư xử như một Chuyên gia Tâm lý”.

Trong bài viết này, tác giả chủ chương đưa ra mô hình quản trị chất lượng học thuật (đánh giá, xếp loại tổ chức học tập) đối với cơ sở giáo dục đại học theo chuẩn nhân lực EAS IHHRM G23.0 toàn cầu thông qua bài học kinh nghiệm từ EAS Việt Nam.

2. Nội dung

2.1. Chuẩn Nhân lực EAS IHHRM G23.0 toàn cầu

            EAS IHHRM G23.0 là viết tắt của EAS Vietnam International Higher Human Resources Management Qualification Framework Standard G23.0 (Khung năng lực và kiến thức nhân lực cấp cao quốc tế EAS Việt Nam phiên bản G23.0).

EAS IHHRM G23.0 là khung chuẩn kiến thức và năng lực nhân lực cấp cao duy nhất trên thế giới áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức trên cả phương diện nhân lực quản trị chuyên nghiệp và nhân lực quản trị không chuyên. Chuẩn này được xem như là “máu” trong cơ thể một con người.

Cá nhân hay tổ chức khi sở hữu Chuẩn nhân lực cấp cao đẳng cấp toàn cầu (EAS IHHRM G23.0) sẽ là minh chứng về đẳng cấp Quản trị, Phong cách chuyên nghiệp, tiên phong Chiến lược, Văn hoá khác biệt và Vốn lực hiệu quả. Chuẩn EAS IHHRM G23.0 còn khắc phục được những hạn chế mà các chuẩn mực trước đây chưa làm được.

Chuẩn này bao gồm năng lực tư duy G23.0, năng lực hành vi, năng lực chuyên môn, năng lực chiến lược. [1]

2.2. Văn hoá đại học

“Văn hoá đại học là văn hoá của tổ chức giáo dục, bao gồm các giá trị, nguyên tắc, hành vi và quy trình cả phương diện vật chất và phi vật chất mà các thành viên và đại học phải tuân thủ để đạt được mục tiêu của tổ chức” (Việt Anh, B.P. 2009).

Nghiên cứu tại EAS Việt Nam cũng chỉ ra “Văn hoá đại học sẽ quyết định quy mô, tính chất của đại học và sản phẩm, dịch vụ mà đại học đó cung cấp tương tự như các tổ chức dịch vụ khác” (EAS Vietnam, 2010).

Khái niệm trên đã cho chúng ta thấy vai trò của cả nguồn lực vật chất, các chính sách và quy trình trong đào tạo sẽ góp phần hình thành văn hoá của đại học từ đó làm thay đổi mô hình đánh giá học thuật và tất nhiên sẽ làm thay đổi cách học tập của người học.

2.3. Nguyên lý giáo dục đại học

Việc hình thành Văn hoá đại học sẽ phụ thuộc vào mô hình và nguyên lý giáo dục mà đại học áp dụng vận hành. Tại EAS Việt Nam, việc xây dựng mô hình, cơ sở vật chất, bộ máy nhân lực và các nguồn lực khác đều hướng đến xây dựng Văn hoá đại học mà ở đó từ cán bộ, nhân viên, giảng viên, trợ giảng cho đến Hội đồng học thuật đều rõ ràng về vị trí, vai trò, yêu cầu về chuyên môn, yêu cầu về học thuật. Các cá nhân và tổ chức đều tự ý thức việc tự thân học tập để phục vụ cho mục tiêu xây dựng Văn hoá đại học mang tầm quốc tế và đảm bảo chuẩn Nhân lực EAS IHHRM G.23.0 toàn cầu. Các tổ hợp môn học cũng đảm bảo cho người học có được năng lực để tự thích ứng, tự học tập để nâng cao kiến thức, chuyên môn cũng như chiến lược nghề nghiệp tương lai. Phương châm của

EAS Việt Nam trong giáo dục là “Hãy chung tay vì một Việt Nam ngang tầm thế giới và bình đẳng học thuật.”

2.4. Mô hình cạnh tranh đại học

Mô hình cạnh tranh đại học là sự tổng hợp sức chồi của các yếu tố cấu thành của chất lượng giáo dục như (i) sự hình thành Văn hoá đại học, (ii) chất lượng của hệ sinh thái nhân lực, (iii) phương pháp đánh giá chương trình đào tạo, và (iv) mô hình đại học theo chuẩn EAS IHHRM G23.0 bao gồm phần cứng (cơ sở vật chất, đội ngũ nhân lực..) và phần mềm (bao gồm triết lý, cơ chế, chính sách, hệ giá trị,…).

Mô hình quản trị chất lượng học thuật đại học bao gồm Khung năng lực nhân lực EAS IHHRM G23.0, Hội đồng học thuật, Chương trình tích hợp tín chỉ cấu thành mô hình đánh giá, xếp loại đơn vị, cá nhân học tập, hình thành sự năng động, sáng tạo và khả năng tương thích với thực tế, khả năng tự chuyển hoá kiến thức và kỹ năng được trang bị thành hành vi hiệu quả được tối ưu hoá dù xuất phát điểm của người học có hạn chế so với các cơ sở đào tạo đại học truyền thống khác.

Từ mô hình trên ta nhận thấy, năng lực thích ứng của đại học phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo ra. Vì lẽ đó, EAS Việt Nam đã triển khai đồng bộ các mô hình học tập cho toàn bộ hệ thống trên cơ sở chuẩn nhân lực và khung năng lực EAS IHHRM G23.0 toàn cầu kết hợp với khung năng lực quốc gia để xây dựng một cơ sở học tập suốt đời nhằm tăng tính tự chủ trên cơ sở đòi hỏi của mục tiêu nghề nghiệp cũng như cuộc sống.

 

2.5. Tổ chức học tập

Tổ chức học tập sẽ phụ thuộc vào các đơn vị chuyên môn tự thân nâng cao năng lực và điều này cũng lệ thuộc vào việc các cá nhân tự thân học tập để thích ứng với các yêu cầu về nghề nghiệp, công việc và cuộc sống sau này. Việc học tập tự thân trở thành yêu cầu tất yếu thay vì các chính sách bắt buộc khiến cho việc học tập trở thành động lực phát triển của mỗi cá nhân, mỗi đơn vị và toàn thể EASers trong EAS Việt Nam.

2.5.1. Kế hoạch học tập và các thành tố chuyên môn

Mọi tổ chức, cá nhân trong EAS Việt Nam để đáp ứng được chuẩn EAS IHHRM G23.0 đều cần phải nỗ lực để tự nâng cao, tự học hỏi để đảm bảo tương thích với mục tiêu công việc được đặt ra trong tương lai thông qua việc tự đối chiếu các hạng mục trong Chuẩn nhân lực .

Cá nhân tự đưa ra các hạng mục kiến thức và kỹ năng cần phải đạt để đảm bảo tương thích với chuẩn EAS IHHRM G23.0 và được đánh giá bằng Bộ tiêu chí (35 tiêu chí cho lý thuyết, 21 tiêu chí cho thực hành).

Với mỗi đơn vị chuyên môn, căn cứ vào nội dung tổ hợp kiến thức phải đảm nhiệm để thiết lập chương trình môn học, mô đun học đảm bảo hợp với chuẩn EAS IHHRM G23.0.

Đối với hội đồng học thuật luôn nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong phân tích và đánh giá các khía cạnh học thuật đảm bảo chương trình đào tạo cũng như đội ngũ tham gia đào tạo đáp ứng yêu cầu khung năng lực của chuẩn EAS IHHRM G23.0. Kiểm soát tốt hệ thống thu nhận bài, các mô hình chia sẻ nguồn học liệu mở với thư viện UNESCO và các đại học của Pháp, Thuỵ Sĩ,… để tăng nguồn học liệu cho giảng viên, học viên và đội ngũ luôn trong tình trạng sẵn sàng phục vụ với chất lượng cao nhất và tương thích với khung Châu Âu và Mỹ về học thuật. Đồng thời đảm bảo 4 khía cạnh về chuyên môn: Con người, tổ chức, môi trường và chiến lược.

2.5.2. Nguồn lực và mô hình đánh giá

EAS Việt Nam thành lập Văn phòng học bổng quốc tế nhằm tạo điều kiện cho mọi công dân được tiếp cận và được hỗ trợ để tự nâng cao năng lực bản thân cũng như nâng cao năng lực thực thi công vụ đảm bảo đúng các yêu cầu khắt khe nhất của chuẩn EAS IHHRM G23.0 và thị trường lao động quốc tế. Các hạng mục học bổng như Học bổng chủ tịch, Học bổng chính sách, Học bổng thực hành thực tập, Học bổng phát triển tài năng trẻ (YLP), Học bổng lãnh đạo toàn cầu, Học bổng nhân sự đa nhiệm.

Ngoài ra, EAS Việt Nam cũng tài trợ nhiều cuộc thi, hội thảo với các chuyên gia, tổ chức doanh nghiệp và trường đại học trong và ngoài nước để tăng tính cọ sát và phản biện xã hội, giúp cho đội ngũ và người học EAS Việt Nam tự tin, chủ động và thích ứng hơn với thực tế khốc liệt.

Như đã phân tích ở trên, việc đánh giá mô hình học tập của một đơn vị không chỉ là những tiêu chí mà còn là cả một mô hình, hệ thống mở liên thông đảm bảo các yêu cầu từ thực tế, học thuật, đòi hỏi của công việc, hoạt động quản trị nguồn nhân lực.

3. Đề xuất mô hình ứng dụng

            Qua thành công của mô hình quản trị tại EAS Việt Nam trong xây dựng mô hình đơn vị học tập theo Chuẩn EAS IHHRM G23.0 toàn cầu có thể được nhân rộng để các đại học tham khảo và ứng dụng. Việc xây dựng và đánh giá mô hình đơn vị học tập đối với các đại học cần làm tốt các nhiệm vụ sau:

            Thứ nhất, các đại học phải xác định được triết lý giáo dục của mình gắn với mục tiêu mà đại học phải hướng tới đảm bảo tính tương thích toàn cầu.

Thứ hai, các đại học phải xây dựng được mô hình trường tự chủ cạnh tranh. Từ đó xác định các yếu tố cấu thành của Văn hoá đại học.

            Thứ ba, các đại học phải xây dựng được mô hình đánh giá học thuật gắn với Khung năng lực Quốc gia hoặc Chuẩn nhân lực vì mọi chương trình đào tạo đều phục vụ cho hoạt động sống, làm việc của cá nhân, tổ chức.

            Thứ tư, nâng cao năng lực hệ sinh thái nhân lực được đào tạo thông qua nguyên lý giáo dục cụ thể, thực tế.

            Thứ năm, chia sẻ nguồn học liệu và kết nối học thuật, gắn việc học tập với thực hành thực tế, đưa đại học trở thành trung tâm nghiên cứu và kiểm định thực tế chứ không phải là các cơ sở đào tạo kỹ năng.

4. Kết luận

            Việc xếp loại và đánh giá đơn vị học tập tại Việt Nam hiện tại chủ yếu dựa vào các tiêu chí đơn lập. Các đại học mới chỉ chú trọng đến xây dựng cơ sở vật chất, thư viện, đội ngũ và chính sách mà chưa đề cập đến yếu tố giao thoa và việc vận hành của các yếu tố trên trong xác định yếu tố quyết định của chất lượng hệ sinh thái nhân lực đầu ra. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá và xếp loại đơn vị học tập cần được thực hiện một cách đồng bộ để có được hiệu quả thực tế như bài học EAS Việt Nam đã rút ra. Đây không còn là một chính sách mà cần phải là các đòi hỏi từ thực tế, nghề nghiệp, khoa học để hình thành động lực cho tổ chức, cá nhân và đội ngũ trong việc tự thân học tập mà không cần đến chính sách ép buộc nếu muốn tồn tại chứ chưa nói đến phát triển và hội nhập quốc tế.

            Việc sử dụng chuẩn nhân lực EAS IHHRM G23.0 là một gợi ý để các đại học tham khảo trong việc xây dựng nền học thuật Việt Nam ngang tầm thế giới và bình đẳng.

           

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2019.

2. Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 74/2014/QH13,  Luật số 97/2015/QH13, Luật số 34/2018/QH14

3. Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Khung trình độ Quốc gia Việt Nam.

4. Bùi Phương Việt Anh (2022). Chiến lược phát triển nhân lực cấp cao cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Đại học Horizons - CH Pháp, 2022.

5. Phạm Tất Dong (2017). Học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập: Xu thế phát triển tất yếu, NXB Dân Trí, Hà Nội, 2017.

6. EAS Việt Nam (2013). EAS IHHRM G23.0. www.ihhrm.org">http://www.ihhrm.org" style="color:#0563c1; text-decoration:underline">www.ihhrm.org">http://www.ihhrm.org

7. Andriescu, M. & Cộng sự (2019). Adult learning policy and provision in the member states of the EU. Brussels: European Commission.

8. OECD (2000), Knowledge management in the learning society, Paris: OECD.

9. UNESCO Institute for Lifelong Learning (2011), Conceptual Evolution and Policy Development for Lifelong Learning, Edited by Jin Yang and Raul Valdes-Cotera. Hamburg, Germany.

10. UNESCO (2015). Rethinking Education - Towards a global common good? UNESCO Publishing, 2015.

11. World Economic Forum (2020), Schools of the future: Defining new models of education for the 4th Industrial Revolution, Cologny/Geneva: World Economic Forum.

 

[1] Xem thêm thông tin về chuẩn EAS IHHRM G23.0 toàn cầu tại www.ihhrm.org 

Phân loại
Hội thảo